Theo thống kê, trong tháng 10, chỉ có một số ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: ABBank, NCB, Agribank, Techcombank, MSB, LPBank, Eximbank, Bac A Bank

Trong đó, Bac A Bank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất hai lần trong một tháng.

Một số ngân hàng giảm lãi suất huy động, có ngân hàng vừa điều chỉnh tăng nhưng đồng thời cũng giảm lãi suất, gồm: Agribank, Techcombank, NCB, VPBank, CB và LPBank.

Mặc dù lãi suất huy động chính thức theo niêm yết của các ngân hàng trầm lắng hơn bao giờ hết, nhưng phía sau đó là sự sôi động “ngầm” của thị trường lãi suất khi các ngân hàng áp dụng nhiều hình thức khác nhau để hút tiền gửi.

Trong đó, Eximbank công bố biểu lãi suất ngân hàng dành riêng cho các ngày cuối tuần của tháng 10 và tháng 11. Biểu lãi suất này tồn tại song song với biểu lãi suất huy động tại quầy và trực tuyến.

Đáng chú ý, lãi suất huy động trực tuyến trong hai ngày cuối tuần (thứ Bảy và Chủ nhật) cao hơn so với thông thường, mức chênh lệch cao nhất lên đến 1,1%/năm.

Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến vào các ngày cuối tuần của tháng 10, kỳ hạn 1-2 tháng là 4,5%/năm (cao hơn từ 0,5-0,6%/năm so với lãi suất huy động trực tuyến thông thường), kỳ hạn 3-5 tháng lên đến 4,75%/năm (cao hơn từ 0,05-0,85%/năm).

Eximbank là ngân hàng duy nhất niêm yết lãi suất huy động có kỳ hạn dưới 6 tháng ở mức kịch trần. Theo Quyết định 1124 của Ngân hàng Nhà nước, mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm.

Eximbank niêm yết lãi suất kỳ hạn 6 tháng là 5,5%/năm (cao hơn lãi suất tiền gửi trực tuyến thông thường 0,3%/năm); kỳ hạn 9 tháng – 12 tháng – 15 tháng lần lượt là 4,5% – 5,5% – 5,7%/năm (bằng lãi suất tiền gửi trực tuyến thông thường).

Đáng chú ý, kỳ hạn 18-36 tháng niêm yết lên đến 6,3%/năm (cao hơn từ 0,4-1,1%/năm so với lãi suất huy động trực tuyến thông thường). Đây cũng là lãi suất huy động cao nhất hiện nay.

lãi suất cuối tuần EIB.jpg
Lãi suất huy động trực tuyến trong tuần và lãi suất huy động trực tuyến các ngày cuối tuần của Eximbank. (Ảnh chụp màn hình).

Bên cạnh đó, một số ngân hàng còn gọi điện, gửi email mời khách gửi tiền với lãi suất cao hơn công bố. 

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) mới đây gửi email tới khách hàng với nội dung ưu đãi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng lên tới 4,2%/năm.

Cũng trong tháng 10, nhân viên Ngân hàng SeABank đã gọi điện cho các khách hàng mời gửi tiết kiệm trực tuyến với lãi suất kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng lần lượt 5,25% và 6,15%/năm. 

Mức lãi suất mời gọi này cao hơn nhiều so với lãi suất do ngân hàng niêm yết chính thức, thậm chí còn cao hơn cả mức lãi suất 5,95%/năm được SeABank quảng cáo bằng các tấm biển đặt trước chi nhánh/PGD.

Ngoài ra, một số ngân hàng như PVCombank, GPBank, PGBank,… dù không chính thức tăng lãi suất nhưng cũng đặt các tấm biển quảng cáo lãi suất tiền gửi khá cao phía trước các điểm giao dịch. Mức lãi suất này không được công bố một cách chính thức trong các biểu lãi suất do ngân hàng niêm yết.

Theo Thông tư 48 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc áp dụng lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 20/11, lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.

Tổ chức tín dụng phải niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam và khi nhận tiền gửi, không được thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác). 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 31/10/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,2 2,7 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,9 5,3 5,5 5,9 6,2
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,95 4,25 5,4 5,5 5,8 6,15
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,5 5,45 5,65 5,8
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,6 3,8 5 5 5,4 5,7
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,9 4,2 5,55 5,65 5,8 5,8
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,55 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,6 4,6 4,6 5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3 5,3