Tỷ giá USD hôm nay 24/10/2024: Đồng USD tiếp tục tăng giá, đạt mức cao nhất trong 3 tháng so với đồng Yen do sức mạnh kinh tế của Hoa Kỳ…
Tỷ giá USD hôm nay 24/10/2024
Tỷ giá USD hôm nay 24/10/2024, đồng USD tăng lên trên mức 153 so với đồng Yen lần đầu tiên trong gần 3 tháng do sức mạnh kinh tế của Hoa Kỳ và dự kiến có sự khác biệt giữa tốc độ cắt giảm lãi suất của các ngân hàng trung ương toàn cầu lớn.
Mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Ngân hàng nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD tăng 10 đồng, hiện ở mức 24.250 đồng.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng USD cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD tại Ngân hàng Vietcombank mua vào – bán ra hiện ở mức 25,190 – 25,462 đồng. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 24/10/2024 15:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,440.01 | 16,606.08 | 17,138.80 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,912.93 | 18,093.87 | 18,674.33 |
SWISS FRANC | CHF | 28,583.37 | 28,872.09 | 29,798.31 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,475.64 | 3,510.75 | 3,623.37 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,607.43 | 3,745.57 |
EURO | EUR | 26,710.07 | 26,979.87 | 28,174.60 |
POUND STERLING | GBP | 32,001.08 | 32,324.33 | 33,361.30 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,187.58 | 3,219.78 | 3,323.07 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 301.42 | 313.47 |
YEN | JPY | 160.64 | 162.26 | 169.98 |
KOREAN WON | KRW | 15.91 | 17.68 | 19.19 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 82,781.19 | 86,090.60 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,785.64 | 5,911.82 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,270.33 | 2,366.72 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 251.90 | 278.85 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,747.80 | 7,017.56 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,352.09 | 2,451.95 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,739.79 | 18,929.08 | 19,536.33 |
THAILAND BAHT | THB | 664.70 | 738.56 | 766.84 |
US DOLLAR | USD | 25,203.00 | 25,233.00 | 25,473.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,215.00 | 25,233.00 | 25,473.00 |
EUR | EUR | 26,857.00 | 26,965.00 | 28,052.00 |
GBP | GBP | 32,203.00 | 32,332.00 | 33,278.00 |
HKD | HKD | 3,204.00 | 3,217.00 | 3,318.00 |
CHF | CHF | 28,760.00 | 28,876.00 | 29,722.00 |
JPY | JPY | 162.49 | 163.14 | 170.14 |
AUD | AUD | 16,549.00 | 16,615.00 | 17,101.00 |
SGD | SGD | 18,873.00 | 18,949.00 | 19,466.00 |
THB | THB | 732.00 | 735.00 | 766.00 |
CAD | CAD | 18,035.00 | 18,107.00 | 18,616.00 |
NZD | NZD | 15,014.00 | 15,499.00 | |
KRW | KRW | 17.63 | 19.37 |
3. Sacombank – Cập nhật: 25/11/2002 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25200 | 25200 | 25473 |
AUD | AUD | 16549 | 16649 | 17219 |
CAD | CAD | 18026 | 18126 | 18677 |
CHF | CHF | 28913 | 28943 | 29737 |
CNY | CNY | 0 | 3534.8 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1040 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3670 | 0 |
EUR | EUR | 26918 | 27018 | 27890 |
GBP | GBP | 32399 | 32449 | 33552 |
HKD | HKD | 0 | 3280 | 0 |
JPY | JPY | 164.02 | 164.52 | 171.03 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.054 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 6027 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2312 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15097 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 415 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2398 | 0 |
SGD | SGD | 18850 | 18980 | 19701 |
THB | THB | 0 | 697.3 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 790 | 0 |
XAU | XAU | 8700000 | 8700000 | 8900000 |
XBJ | XBJ | 8200000 | 8200000 | 8850000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 24/10/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 24/10/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 24/10/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,41 điểm, tăng 0,85 điểm so với giao dịch ngày 23/10/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD hôm nay đã tăng lên trên mức 153 so với đồng Yen lần đầu tiên trong gần ba tháng do sức mạnh kinh tế của Hoa Kỳ và dự kiến có sự khác biệt giữa tốc độ cắt giảm lãi suất của các ngân hàng trung ương toàn cầu lớn.
Đồng bạc xanh đang trên đà tăng lần thứ 16 trong 18 phiên và tuần tăng thứ tư liên tiếp khi loạt dữ liệu kinh tế tích cực đã làm giảm kỳ vọng về quy mô và tốc độ cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang, điều này đã đẩy lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ lên cao hơn.
Lợi suất trái phiếu chuẩn kỳ hạn 10 năm của Hoa Kỳ tăng 3,4 điểm cơ bản (bps) lên 4,24%, sau khi đạt mức cao nhất trong 3 tháng là 4,26%. Sau khi giảm trong năm tháng liên tiếp, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm đã tăng khoảng 40 điểm cơ bản trong tháng 10. Các nhà đầu tư cũng đang định vị trước cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 11.
George Vessey, chiến lược gia ngoại hối hàng đầu tại Convera ở London, cho biết: “Chúng ta đã chuyển từ giai đoạn một sang giai đoạn hai, nếu bạn thích, giai đoạn một là sự phục hồi sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế Hoa Kỳ, dữ liệu mạnh mẽ mà chúng ta đã có trong tháng qua hoặc lâu hơn… và giai đoạn thứ hai này có thể phụ thuộc vào chính trị. Nhưng xu hướng đồng USD mạnh hơn trong ngắn hạn có thể xuất phát từ động thái phòng ngừa rủi ro của Trump hơn là câu chuyện về lãi suất, có thể bị thổi phồng quá mức, nhưng dù vậy, chúng ta vẫn thấy lợi suất tiếp tục tăng cao“.
Chỉ số USD, thước đo đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ, tăng 0,32% lên 104,43, sau khi tăng lên 104,57, mức cao nhất kể từ ngày 30 tháng 7. Đồng Euro giảm 0,18% xuống 1,0778 USD sau khi giảm xuống 1,076 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 3 tháng 7. Đồng bảng Anh giảm 0,49% xuống 1,2919 USD.
Những bình luận gần đây từ các quan chức Fed cho thấy ngân hàng trung ương sẽ thực hiện biện pháp cắt giảm lãi suất từng bước.
“Beige Book” của ngân hàng trung ương công bố hôm thứ Tư cho thấy hoạt động kinh tế hầu như không thay đổi từ tháng 9 đến đầu tháng 10 trong khi các công ty chứng kiến sự gia tăng trong việc tuyển dụng, tiếp tục xu hướng gần đây củng cố kỳ vọng Fed sẽ đưa ra mức cắt giảm nhỏ hơn 25 điểm cơ bản tại cuộc họp vào tháng 11.
Theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường đang định giá 88,9% khả năng Fed sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 11, với 11,1% khả năng ngân hàng trung ương giữ nguyên lãi suất., mở tab mới. Thị trường đã hoàn toàn định giá mức cắt giảm ít nhất 25 điểm cơ bản một tháng trước, với 53% khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản.
Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ sắp tới cũng tiếp tục thúc đẩy biến động tiền tệ, vì kỳ vọng của thị trường trong những ngày gần đây về chiến thắng của ứng cử viên tổng thống đảng Cộng hòa và cựu Tổng thống Donald Trump ngày càng tăng, điều này có thể dẫn đến các chính sách lạm phát như thuế quan.
Ngân hàng Canada hôm thứ Tư đã cắt giảm lãi suất chuẩn chủ chốt của mình 50 điểm cơ bản xuống còn 3,75%, đúng như dự đoán rộng rãi của thị trường, động thái lớn hơn bình thường đầu tiên của ngân hàng này trong hơn bốn năm và ca ngợi những dấu hiệu cho thấy đất nước đã trở lại thời kỳ lạm phát thấp. Đồng đô la Canada yếu hơn 0,14% so với đồng bạc xanh xuống còn 1,38 đổi một đô la.
Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde cho biết, ngân hàng trung ương sẽ cần phải thận trọng khi quyết định tiếp tục giảm lãi suất và dựa theo dữ liệu sắp tới.
Ngoài ra, nhà kinh tế trưởng của ECB Philip Lane cho biết luồng dữ liệu tương đối yếu gần đây về nền kinh tế khu vực đồng Euro đã đặt ra câu hỏi về triển vọng của khối này, nhưng Ngân hàng Trung ương Châu Âu vẫn kỳ vọng sự phục hồi sẽ diễn ra.
So với đồng Yen Nhật, đồng USD tăng 0,99% lên 152,56, hướng tới mức tăng phần trăm hàng ngày lớn nhất kể từ ngày 4 tháng 10, sau khi tăng lên 153,18, mức cao nhất kể từ ngày 31 tháng 7, khi Ngân hàng Nhật Bản tăng lãi suất lên mức cao nhất kể từ năm 2007.
Nhật Bản chuẩn bị tổ chức tổng tuyển cử vào ngày 27 tháng 10. Các cuộc thăm dò ý kiến gần đây cho thấy Đảng Dân chủ Tự do cầm quyền có thể mất thế đa số trước đối tác liên minh Komeito.
Nguy cơ thành lập chính phủ liên minh thiểu số đã làm dấy lên viễn cảnh bất ổn chính trị làm phức tạp thêm nỗ lực của Ngân hàng Nhật Bản nhằm giảm sự phụ thuộc vào biện pháp kích thích tiền tệ.
Tỷ giá USD hôm nay 24/10/2024. Ảnh minh họa |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-24102024-dong-usd-tiep-tuc-tang-gia-354356.html