Định hướng mô hình tăng trưởng dựa vào đổi mới sáng tạo và kinh tế số tỉnh Thanh Hóa
Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2011-2020 và từ năm 2021 đến nay luôn trong các địa phương dẫn đầu cả nước. Tuy nhiên đã có những dấu hiệu chậm lại do mô hình tăng trưởng của tỉnh Thanh Hóa chủ yếu vẫn dựa vào chiều rộng (dựa vào vốn và lao động). Mô hình tăng trưởng này làm cho hiệu quả và chất lượng tăng trưởng thấp. Để duy trì tăng trưởng cao, dài hạn trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số và kinh tế tuần hoàn, vấn đề đặt ra đối với tỉnh Thanh Hóa là chuyển sang mô hình tăng trưởng mới được hậu thuẫn bởi đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số nhằm tạo ra sự đột phá về năng suất và bền vững.
Về định hướng chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2050, tỉnh Thanh Hóa cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, phát triển xanh, thân thiện với môi trường và chuyển sang giai đoạn 3 của quá trình phát triển.
Tăng trưởng cao nhưng đi đôi với nó phải nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Mô hình tăng trưởng cũ vẫn chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên (chủ yếu đất đai), công nghệ gia công và gia tăng vốn đầu tư đã làm cho chất lượng tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế thấp.
Để chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang giai đoạn mới, tỉnh Thanh Hóa nên tập trung vào đổi mới sáng tạo: Cần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, nâng cao chất lượng thể chế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt hạ tầng số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đổi mới và sáng tạo trong các doanh nghiệp.
Về Kinh tế số: Thanh Hóa cần đẩy mạnh các ngành lõi hay ICT đặc biệt là các ngành sản xuất điện tử, máy tính, viễn thông… Đẩy mạnh chuyển đổi số và thương mại điện tử trong các lĩnh vực và các ngành khác để nâng cao tỷ trọng kinh tế số trong các ngành lĩnh vực.
Thanh Hóa cũng nên chuyển sang mô hình công nghiệp hóa phát huy lợi thế so sánh động, lợi thế cạnh tranh bậc cao.
Đồng thời, chuyển sang mô hình tăng trưởng xanh, bền vững và tuần hoàn: Chuyển đổi số cùng với chuyển đổi xanh là những yêu cầu bức thiết trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế và xã hội đang đối mặt với nhiều thách thức về môi trường và sự phát triển bền vững. Việc chuyển đổi này mang lại nhiều lợi ích quan trọng: Trước hết, chuyển đổi số giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua tự động hóa, phân tích dữ liệu và quản lý thông tin hiệu quả.
Đồng thời, chuyển đổi xanh tập trung vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường bằng cách sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, áp dụng công nghệ sạch và phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường, giúp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giảm ô nhiễm. Sự kết hợp giữa chuyển đổi số và xanh tạo ra một mô hình phát triển bền vững, cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hơn nữa, giúp tăng cường khả năng thích ứng và chống chịu trước biến đổi khí hậu và các khủng hoảng khác, thông qua các hệ thống quản lý thông minh và công nghệ tiên tiến. Ngoài ra, chuyển đổi này còn mở ra nhiều cơ hội mới trong việc phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ mới, tạo ra việc làm và thúc đẩy sáng tạo.
Định hướng thúc đẩy kinh tế số và xã hội số tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa hiện đứng thứ 3 cả nước về dân số nhưng GDP xếp thứ 29/63 tỉnh, thành. Năm 2023, tốc độ tăng trưởng GDP của Thanh Hóa đạt 7,01%. Toàn tỉnh hiện có 615 doanh nghiệp công nghệ số, xếp thứ 32 cả nước và xếp thứ 5 vùng Bắc Trung Bộ.
Để thúc đẩy kinh tế số, Thanh Hóa cần đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; phát triển Khu công nghệ thông tin; tập trung phát triển ngành bán dẫn và điện tử; chuyển đổi số các khu công nghiệp; đẩy mạnh sản xuất sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu, giá trị cao gắn với du lịch, thúc đẩy kinh tế xanh.
Đồng thời, đẩy mạnh chuyển đổi hoạt động mua bán hàng hóa lên sàn thương mại điện tử: Đề xuất các doanh nghiệp Thanh Hóa tăng cường các hoạt động bán buôn (đặc biệt là nông sản) trên các nền tảng xuyên biên giới, nền tảng số (platform) cho hoạt động bán buôn (Viettel Post). Sản phẩm nông nghiệp phải truy xuất được nguồn gốc và phải gắn với du lịch. Sản xuất nông lâm nghiệp cần hướng tới kinh tế xanh.
Đối với các giải pháp để thúc đẩy kinh tế số: Các bộ, ngành, địa phương cần xây dựng bài toán phát triển kinh tế số có trọng tâm, trọng điểm, có tính dẫn dắt, đột phá; các bộ, ngành hướng dẫn chi tiết cho các địa phương dùng nền tảng số dùng chung, không dùng các ứng dụng công nghệ thông tin rời rạc để có dữ liệu; xác định những nền tảng nào trung ương làm/địa phương làm; tích hợp các nền tảng có tính hạ tầng trong việc triển khai các ứng dụng số; làm thí điểm, tìm ra các công thức thành công để nhân rộng; xây dựng các Trung tâm hỗ trợ chuyển đổi số tại các địa phương; hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam xây dựng các nền tảng số, ứng dụng số giải quyết, tháo gỡ điểm nghẽn, từ đó thúc đẩy kinh tế số.
Về xã hội số cần triển khai phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn; phổ cập và đa dạng hoá các dịch vụ số tiện ích sử dụng chữ ký số; ứng dụng việc sử dụng chữ ký số trong dịch vụ công trực tuyến; ứng dụng việc sử dụng chữ ký số trong các hoạt động phục vụ người dân, doanh nghiệp như: học bạ điện tử, sổ sức khỏe điện tử, hợp đồng lao động điện tử…
Xây dựng hạ tầng số xanh hướng đến phát triển bền vững
Năm 2024, Viettel vừa hoàn thành xây dựng báo cáo Phát triển bền vững của Tập đoàn. Đây là cam kết trách nhiệm của Viettel về sự bền vững trong các hoạt động phát triển của mình, nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng, các đối tác và cộng đồng. Hiện nay, Viettel đã chủ động đáp ứng yêu cầu về phát triển bền vững trong giai đoạn mới. Các sản phẩm của Viettel đạt tiêu chuẩn cao về tính bền vững, giúp làm tăng cơ hội kinh doanh, hợp tác đặc biệt với các tập đoàn lớn trên thế giới.
Viettel đang phải đối mặt với một số thách thức khi triển khai mạng 5G như: Công suất điện tiêu thụ gấp đôi khi triển khai 5G (Công suất trạm 5G khoảng 3,500W, tương đương công suất trung bình 1 trạm viễn thông hiện nay (gồm 2G+3G+4G)). Viettel đã chủ động yêu cầu nhà cung cấp thiết bị 5G áp dụng triệt để tính năng tiết kiệm điện, hướng tới tiết kiệm 80% điện năng tiêu thụ giờ thấp điểm. Đồng thời, xây dựng mạng lưới tự vận hành tối ưu (SON) áp dụng thuật toán AI, Big Data trong việc tối ưu sử dụng tài nguyên mạng lưới (tự động tắt/bật trạm, tự động tắt/bật tài nguyên theo nhu cầu sử dụng của người dùng). Chuyển đổi giải pháp làm mát bằng điều hoà Free Air Cooling (FAC) cho 10.000 trạm, giúp giảm 75% chi phí điện làm mát của trạm. Tích cực ứng dụng năng lượng mặt trời đảm bảo nguồn cho trạm, gắn chuyển đổi xanh với chi phí hiệu quả: Lắp pin mặt trời cho trạm không điện, biển đảo; trạm điện giá cao/trạm điện kém.
Viettel đang triển khai một số giải pháp phát triển thiết bị năng lượng xanh như: Nghiên cứu, sản xuất Pin dòng ô-xy hoá khử Vanadium VRFB (Vanadium Redox Flow Batteries) sử dụng các nguyên liệu thô phong phú, dễ dàng tái tạo như vanadium, axit sunfuric và nước. Vanadium là một kim loại có thể tái chế 98%, giúp giảm thiểu tác động môi trường do khai thác và chế biến quặng. Axit sunfuric và nước cũng có thể được tái sử dụng nhiều lần trong chu kỳ hoạt động của pin. Ứng dụng lưu trữ năng lượng quy mô lớn, chẳng hạn như lưu trữ năng lượng tái tạo, lưới điện thông minh và xe điện.
Nghiên cứu, sản xuất tuabin gió mini (công suất 1-5kW) Ứng dụng quy mô nhỏ, phân tán tại trạm viễn thông (mức tiêu thụ 3-5kW/trạm), góp phần làm giảm từ 30-50% điện tiêu thụ, qua đó giảm phát thải CO2 (~7tấn CO2/trạm/năm). Chủ động đảm bảo năng lượng cho trạm phát sóng, tối ưu chi phí điện. Ứng dụng đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho hộ dân, trang trại nhỏ, vùng biên giới hải đảo, giàn khoan, tàu thuyền hoạt động trên biển (mức tiêu thụ 0.5-5kW)…
Để xây dựng hạ tầng số xanh hướng đến phát triển bền vững, Viettel đề xuất với tỉnh Thanh Hóa một số nội dung: Hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông nâng cấp hạ tầng 5G: Ưu tiên đầu tư nâng cấp hạ tầng viễn thông 5G và xây dựng Trung tâm dữ liệu xanh, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình chuyển đổi số toàn diện.
Xây dựng chính quyền số hiệu quả: Đề xuất tỉnh đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, đồng thời ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) vào quản lý, hướng tới xây dựng một đô thị thông minh và vận hành hiệu quả.
Phát triển kinh tế số năng động: Đề xuất tỉnh triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, tạo động lực tăng trưởng kinh tế.
Xây dựng xã hội số toàn diện: Đề xuất tỉnh chú trọng nâng cao năng lực số cho người dân, phát triển y tế số và giáo dục số, đảm bảo mọi người dân đều được thụ hưởng lợi ích từ quá trình chuyển đổi số.
Thực hiện chuyển đổi xanh bền vững: Đề xuất tỉnh ứng dụng công nghệ số vào nông nghiệp, quản lý năng lượng thông minh và phát triển giao thông xanh, hướng tới mục tiêu xây dựng một Thanh Hóa xanh, sạch và phát triển bền vững.
Nguồn: https://mic.gov.vn/hoi-thao-chuyen-doi-so-chuyen-doi-xanh-va-vai-tro-cua-cong-nghe-so-trong-phat-trien-kinh-te-so-tinh-thanh-hoa-197241007145722464.htm