Lãi suất huy động theo niêm yết của các nhà băng hiện cao nhất là 6,15%/năm tại Ngân hàng NCB với kỳ hạn từ 18-60 tháng.
Một số ngân hàng khác đang niêm yết lãi suất huy động từ 6% trở lên. Dong A Bank niêm yết lãi suất 6%/năm kỳ hạn 13 tháng, và 6,1%/năm kỳ hạn 18-36 tháng. HDBank theo niêm yết lên tới 6%, 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 15 và 18 tháng. Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) niêm yết lãi suất lên đến 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.
Mức lãi suất tiền gửi 6,1%/năm cũng đang được Ngân hàng SHB niêm yết cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 36-60 tháng. Đây cũng là mức lãi suất tiết kiệm được Saigonbank niêm yết cho kỳ hạn 36 tháng. Saigonbank còn niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13-24 tháng.
BVBank tiếp tục duy trì 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-24 tháng. Mức lãi suất này cũng được BaoViet Bank niêm yết cho kỳ hạn 18-36 tháng.
Tuy nhiên, đà tăng của lãi suất huy động nhìn chung chững lại kể từ đầu tháng 9.
Sang tháng 10, hiện mới chỉ xuất hiện 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng là LPBank, Bac A Bank và Eximbank. Một ngân hàng giảm lãi suất là Techcombank.
Ngoài ra, một số ngân hàng tuy không công khai niêm yết lãi suất cao nhưng vẫn mời chào người gửi tiền với các mức lãi suất cao hơn so với niêm yết.
Nhóm các ngân hàng này có thể kể đến như: Bac A Bank đang mời gửi tiền, lãi suất cao nhất lên đến 6,05%/năm. Trong khi lãi suất huy động cao nhất theo niêm yết chính thức của Bac A Bank chỉ 5,85%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Tương tự GPBank mời chào lãi suất tiền gửi lên đến 6,25%/năm, mức cao nhất thời điểm này. Trong khi lãi suất cao nhất huy động trực tuyến chỉ 5,85%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 13-36 tháng.
Tình trạng này cũng diễn ra tại Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCombank) trong tháng 9.
Lãi suất huy động cao nhất theo niêm yết hiện nay của GPBank là 5,75%/năm nhưng treo biển lên tới 6,25%/năm.
Ngân hàng PGBank mời chào gửi tiền lãi suất lên đến 6%/năm, trong khi theo công bố cao nhất là 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng. Chênh lệch giữa lãi suất huy động thực tế và công bố của PGBank không nhiều.
Tại PVCombank, ngân hàng mời chào khách gửi tiền lãi suất 6%/năm. Lãi suất huy động cao nhất theo công bố chỉ 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng. Một nhân viên PVCombank cho biết, tùy vào lượng tiền và hạng của khách hàng ưu tiên, mỗi chi nhánh có chính sách ưu đãi riêng nên lãi suất thực tế có thể lên đến 6%/năm.
Theo thống kê, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng trung bình trong tháng 10 đạt 4,45%/năm, tăng 0,07%/năm so với tháng 9/2024. Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng trung bình trong tháng 10 đạt 5,14%, nhích nhẹ 0,01%/năm so với tháng 9.
Diễn biến tăng lãi suất huy động chủ yếu đến từ một số ngân hàng nhỏ. Trong khi đó, nhóm NHTM có vốn nhà nước tiếp tục duy trì lãi suất huy động ở mức ổn định.
Như vậy, tốc độ tăng của lãi suất huy động trong các tháng gần đây đã chậm lại đáng kể so với hồi quý 2. So với cuối năm 2023, lãi suất huy động vẫn đang giảm 12 điểm cơ bản.
Tính trung bình từ đầu năm tới nay, lãi suất huy động đang ở mức 4,94%/năm, vẫn đang thấp hơn rất nhiều so với các năm trước, bao gồm cả năm diễn ra dịch Covid-19 (5,85%).
Theo nhận định của Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), lãi suất huy động ở mặt bằng thấp tiếp tục tạo điều kiện để các NHTM duy trì mặt bằng lãi suất cho vay ở mức thấp. Tới ngày 17/9, lãi suất cho vay đã giảm 86 điểm cơ bản so với cuối năm 2023. Yếu tố này sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 27/9, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 8,53% (cùng kỳ năm ngoái đạt 6,24%). Trước đó, tính đến 26/8, NHNN cho biết tăng trưởng tín dụng đạt 6,63%. Như vậy trong vòng 1 tháng tín dụng đã tăng thêm 1,9%, là mức tăng trưởng tương đối tích cực. Đến cuối năm 2024, tăng trưởng tín dụng có thể đạt 14-15%.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/10/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-9-10-2024-da-tang-chung-lai-gui-tien-dau-lai-nhat-2330154.html