Tính đến thời điểm khảo sát lúc 10h30 sáng ngày 23/9, giá vàng miếng SJC của các thương hiệu không thay đổi so với kết thúc phiên giao dịch tuần trước. Hiện, vàng miếng đang giao dịch ở mức 80,0-82,0 triệu đồng/ lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng nhẫn lại thiết lập kỷ lục mới. Ảnh Cấn Dũng |
Mỗi lượng vàng nhẫn tại SJC sáng 23/9 được điều chỉnh tăng thêm 200.000 đồng, niêm yết ở mức 79,1 – 80,4 triệu đồng/lượng. Tại PNJ, giá vàng nhẫn sáng nay ở mức 79,5 – 80,55 triệu đồng/lượng, đứng yên so với cuối tuần trước.
Tại nhiều thương hiệu tư nhân, giá vàng nhẫn bán ra đã lên mốc 81 triệu đồng/lượng. Cụ thể, nhẫn tròn Phú Quý sáng nay giao dịch ở mức 79,9 – 81 triệu đồng/lượng. Nhẫn tròn tại DOJI cao hơn mức này khi giá mua – bán vàng nhẫn được niêm yết ở mức 79,95 – 81,1 triệu đồng/lượng.
So với đầu năm, mỗi lượng vàng nhẫn cao hơn khoảng 17 triệu đồng, tương đương mức tăng 27%. Mức sinh lời của vàng nhẫn trơn năm nay vượt trội so với vàng miếng SJC (8%), sau khi Ngân hàng Nhà nước can thiệp chính sách vào mặt hàng độc quyền vàng miếng.
Tại Bảo Tín Mạnh Hải, vàng miếng niêm yết ở mức 80,1-82 triệu đồng/lượng (mua – bán), vàng nhẫn tại đây được niêm yết tại 79,39-80,54 triệu đồng/lượng (mua – bán).
1. DOJI – Cập nhật: 23/09/2024 09:56 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC HCM | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC ĐN | 80,000 | 82,000 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 79,900 ▲550K | 80,050 ▲550K |
Nguyên liêu 999 – HN | 79,800 ▲550K | 79,950 ▲550K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 80,000 | 82,000 |
2. PNJ – Cập nhật: 23/09/2024 10:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 79.900 ▲400K | 81.100 ▲550K |
TPHCM – SJC | 80.000 | 82.000 |
Hà Nội – PNJ | 79.900 ▲400K | 81.100 ▲550K |
Hà Nội – SJC | 80.000 | 82.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 79.900 ▲400K | 81.100 ▲550K |
Đà Nẵng – SJC | 80.000 | 82.000 |
Miền Tây – PNJ | 79.900 ▲400K | 81.100 ▲550K |
Miền Tây – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 79.900 ▲400K | 81.100 ▲550K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 79.900 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 79.900 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 79.700 ▲400K | 80.500 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 79.620 ▲400K | 80.420 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 78.800 ▲400K | 79.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 73.340 ▲370K | 73.840 ▲370K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 59.130 ▲300K | 60.530 ▲300K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 53.490 ▲270K | 54.890 ▲270K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 51.080 ▲260K | 52.480 ▲260K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 47.860 ▲250K | 49.260 ▲250K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 45.840 ▲230K | 47.240 ▲230K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 32.240 ▲170K | 33.640 ▲170K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.940 ▲150K | 30.340 ▲150K |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 25.320 ▲140K | 26.720 ▲140K |
3. AJC – Cập nhật: 23/09/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,885 ▲40K | 8,060 ▲40K |
Trang sức 99.9 | 7,875 ▲40K | 8,050 ▲40K |
NL 99.99 | 7,920 ▲40K | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,920 ▲40K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,990 ▲40K | 8,100 ▲40K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,990 ▲40K | 8,100 ▲40K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,990 ▲40K | 8,100 ▲40K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,000 | 8,200 |
4. SJC – Cập nhật: 23/09/2024 08:44 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 80,000 | 82,000 |
SJC 5c | 80,000 | 82,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 80,000 | 82,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 79,500 ▲600K | 80,800 ▲600K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 79,500 ▲600K | 80,900 ▲600K |
Nữ Trang 99.99% | 79,400 ▲600K | 80,400 ▲600K |
Nữ Trang 99% | 77,604 ▲594K | 79,604 ▲594K |
Nữ Trang 68% | 52,327 ▲408K | 54,827 ▲408K |
Nữ Trang 41.7% | 31,180 ▲250K | 33,680 ▲250K |
Trên thị trường quốc tế, giá vàng hôm nay chững lại ở vùng 2.621 USD/ounce khi vừa mở cửa giao dịch tuần mới. Kim loại quý trên sàn quốc tế liên tiếp lập đỉnh lịch sử mới khi vượt xa vùng 2.600 USD/ounce.
Sau khi “nín thở” chờ quyết định cuối cùng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), giá vàng thế giới đã tăng vọt lên mốc lịch sử hơn 2.600 USD/ounce.
Ông Ole Hansen, Trưởng phòng Chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, nhận định, ngay cả khi vàng đánh mất toàn bộ mức tăng của năm nay, kim loại quý vẫn tiếp tục tỏa sáng vì các nhà đầu tư ETF đang thể hiện sự quan tâm mới đối với vàng.
Chuyên gia này nhận định, hiện các yếu tố hỗ trợ quan trọng nhất với vàng là rủi ro địa chính trị và cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11.
Báo cáo xu hướng nhu cầu vàng quý II/2024 của Hội đồng Vàng thế giới cho thấy nhu cầu đối với vàng tăng kỷ lục mặc dù giá rất cao.
Các chuyên gia cho rằng, giá vàng bất ngờ quay đầu tăng, do nhà đầu tư lạc quan hơn vào chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian tới. Quyết định cắt giảm lãi suất của Fed là khởi đầu của một chu kỳ nới lỏng chính sách tiền tệ rộng hơn của Ngân hàng Trung ương Mỹ. Động thái của Fed mở ra kỳ vọng sẽ có thêm 1-2 lần cắt giảm lãi suất nữa trong năm nay.
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-vang-nhan-lai-lap-ky-luc-moi-len-moc-810-trieu-dongluong-347681.html