Sau khi giảm từ 0,1-0,5%/năm các kỳ hạn từ 1-36 tháng vào tháng trước, lãi suất huy động tại Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) tăng trở lại từ hôm nay. Bac A Bank tăng thêm 0,15%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1-11 tháng, và 0,1%/năm đối với kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 3,65%/năm, 4 tháng là 4,05%/năm, 5 tháng là 4,15%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6-8 tháng là 5,15%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 5,25%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 5,7%/năm, 13-15 tháng là 5,75%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại Bac A Bank với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng là 5,85%/năm, áp dụng kỳ hạn 18-36 tháng.
Bac A Bank quy định lãi suất tiền gửi theo hai mức tiền gửi khác nhau. Lãi suất huy động các kỳ hạn với tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên cao hơn 0,2%/năm so với dưới 1 tỷ đồng.
Lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong sáng nay. Từ đầu tháng 9 đến nay đã có 6 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Dong A Bank, OceanBank, VietBank, GPBank, Agribank, và Bac A Bank.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,10-0,4%/năm các kỳ hạn 1-12 tháng.
Theo báo cáo của NHNN về thị trường tiền tệ tuần đầu tháng 9 (từ 4-6/9), NHNN tiếp tục tiến hành bơm ròng trên thị trường mở, với tổng lượng bơm ròng đạt 45.665 tỷ đồng.
Thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn, NHNN mua vào 23.665,13 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 4,25%) trong khi 22.000 tỷ đồng tín phiếu phát hành trước đó đã đáo hạn.
Như vậy, sau khi NHNN liên tục phát hành tín phiếu để hút thanh khoản từ tháng 6/2024, lượng tín phiếu đang lưu hành hiện tại đã giảm về 0.
Lãi suất liên ngân hàng qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt tăng 0,57%; 0,33%; 0,02% lên 4,59%; 4,77%; 4,5%.
Nhu cầu vốn gia tăng của các ngân hàng đã khiến lãi suất liên ngân hàng tăng trở lại từ mức thấp. Cụ thể, mới đây thông tin của NHNN cho biết tăng trưởng tín dụng đến ngày 7/9 đạt 7,15%, tăng 0,52% so với ngày 26/8 là 6,63%.
Đây là mức tăng tương đối tốt, tại cùng thời điểm này năm 2023, tăng trưởng tín dụng chỉ mới đạt 5,33%.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 11/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | MB | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 4,4 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-11-9-2024-lai-suat-tang-khi-tin-dung-tang-truong-kha-2320793.html