Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 2/9 ghi nhận đồng USD đã phục hồi tốt trở lại, neo ở mức 101,73.
Bảng cập nhật tỷ giá ngoại tệ – tỷ giá USD Vietcombank hôm nay
1. VCB – Cập nhật: 02/09/2024 09:25 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,476.93 | 16,643.36 | 17,191.71 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,972.86 | 18,154.40 | 18,752.53 |
SWISS FRANC | CHF | 28,552.73 | 28,841.14 | 29,791.36 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,431.90 | 3,466.56 | 3,581.31 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,624.00 | 3,765.93 |
EURO | EUR | 26,832.82 | 27,103.86 | 28,327.84 |
POUND STERLING | GBP | 31,917.54 | 32,239.94 | 33,302.15 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,106.12 | 3,137.50 | 3,240.87 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 295.45 | 307.52 |
YEN | JPY | 166.07 | 167.74 | 175.91 |
KOREAN WON | KRW | 16.11 | 17.90 | 19.55 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 81,167.50 | 84,483.28 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,690.78 | 5,819.77 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,312.56 | 2,412.76 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 258.81 | 286.74 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,604.07 | 6,873.85 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,377.63 | 2,480.66 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,595.23 | 18,783.06 | 19,401.90 |
THAILAND BAHT | THB | 648.89 | 720.99 | 749.22 |
US DOLLAR | USD | 24,660.00 | 24,690.00 | 25,030.00 |
Diễn biến tỷ giá tại thị trường trong nước
Trên thị trường trong nước, ghi nhận của TG&VN lúc 7h30 ngày 2/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 24.224 đồng.
Tỷ giá USD tham khảo tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức: 23.400 đồng – 25.385 đồng.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào-bán ra như sau:
Vietcombank: 24.660 đồng-25.030 đồng.
Vietinbank: 24.570 đồng-25.020 đồng.
Tỷ giá ngoại tệ, tỷ giá USD/VND hôm nay 2/9: USD đã phục hồi. (Nguồn: Vietnamnet) |
Diễn biến tỷ giá trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (Euro, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), dừng ở mức 101,73.
Chỉ số DXY đã phục hồi vào tuần trước sau khi giảm mạnh kể từ đầu tháng 8. Chỉ số này ban đầu chạm mức thấp là 100,51 và sau đó phục hồi tốt từ mức đó.
Dữ liệu công bố ngày 30/8 cho thấy, Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Mỹ – thước đo lạm phát của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) – đã tăng nhẹ vào tháng 8.
Chỉ số PCE của Mỹ đạt 2,5% (so với cùng kỳ năm ngoái) trong tháng 8. Con số này tăng so với mức 2,47% ghi nhận vào tháng 7. Dữ liệu PCE của Mỹ đã hỗ trợ lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm tăng tốt vào cuối tuần trước.
Chỉ số DXY có mức kháng cự ngay tại mốc 101,75. Nếu đà tăng hiện tại tiếp tụ được duy trì, thì việc phá vỡ trên mốc 101,75 có thể đưa chỉ số tăng lên vùng 102,50-102,7 trong tuần này. Nhưng nếu chỉ số DXY giảm từ đây, thì nó có thể giảm trở lại mốc 100,50 một lần nữa, thậm chí có thể giảm về vùng 100-99,50 trong tương lai.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã mắc kẹt giữa mức 3,75%-3,95%. Quan điểm chung vẫn là bi quan. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm được dự đoán sẽ chọc thủng mức 3,75% và giảm xuống còn 3,5% trong những tuần tới. Sự sụt giảm này có thể không xảy ra ngay lập tức mà có thể diễn ra dần dần.
Ngoài ra, trước sự sụt giảm này, động thái đi ngang hiện tại có thể tiếp tục được duy trì trong một thời gian nữa.
Trong trường hợp lợi suất vượt quá mốc 3,95%, có thể thấy mức tăng ngắn hạn lên vùng 4-4,05%. Khả năng tăng vượt quá 4,05% là không cao. Trường hợp lợi suất vẫn duy trì dưới mốc 4,05%, xu hướng giảm chung sẽ vẫn còn nguyên vẹn.
Ở một diễn biến ngược lại, chỉ số EUR/USD đã giảm hơn 1% vào tuần trước. Đồng tiền này đã chạm mức cao là 1,1202 và sau đó giảm mạnh, phá vỡ dưới mức hỗ trợ trung gian là 1,11.
Mức hỗ trợ hiện tại đối với chỉ số này là 1,10, có thể được kiểm tra trong tuần này. Một sự phục hồi từ mốc 1,10 có thể đưa đồng EUR tăng trở lại mức 1,11. Nhưng một sự phá vỡ dưới mốc 1,10 có thể kéo nó xuống vùng 1,0930-1,09.
Biến động giá quanh mốc 1,10 sẽ cần được theo dõi chặt chẽ trong tuần này.
Nguồn: https://baoquocte.vn/ty-gia-ngoai-te-ty-gia-usdvnd-hom-nay-29-usd-da-phuc-hoi-284740.html