Theo thống kê, trong tháng 8 đã có 15 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, DongA Bank, VPBank, Techcombank, VietBank, SHB, PVCombank và Nam A Bank.

Trong đó, Sacombank, VietBank, DongA Bank, Techcombank, Eximbank và HDBank là những ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất.

Agribank là ngân hàng duy nhất trong nhóm ngân hàng thương mại quốc doanh tăng lãi suất huy động với mức tăng 0,2-0,3%/năm kỳ hạn 1-11 tháng. 

Hiện lãi suất huy động trực tuyến tại Agribank là 1,8%/năm áp dụng cho kỳ hạn 1-2 tháng; 2,2%/năm với kỳ hạn 3-5 tháng; 3,2%/năm với kỳ hạn 6-11 tháng; 4,7%/năm cho kỳ hạn 12-18 tháng và 4,8%/năm kỳ hạn 24-36 tháng.

Tại một số kỳ hạn chủ chốt, HDBank là ngân hàng tăng lãi suất mạnh nhất ở kỳ hạn 3 tháng, với mức tăng 0,7%/năm lên 3,95%/năm. 

Dù vậy, lãi suất huy động kỳ hạn này của HDBank vẫn chưa phải là cao nhất khi Eximbank và Nam A Bank đang dẫn đầu với lãi suất lần lượt 4,3% và 4,1%/năm. Các ngân hàng CBBank, ABBank, BaoViet Bank và NCB cũng đang niêm yết mức lãi suất lên đến 4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng.

Biến động lãi suất kỳ hạn tiền gửi 3 tháng tại DongA Bank cũng đáng chú ý, với mức tăng 0,6%/năm lên 3%/năm. 

Đối với kỳ hạn 6 tháng, DongA Bank dẫn đầu về mức tăng lãi suất khi tăng tới 0,9%/năm, lên 4,9%/năm. Sacombank cũng tăng mạnh 0,8%/năm lên 4,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn này. 

Tuy nhiên, dẫn đầu về lãi suất huy động cao nhất ở kỳ hạn 6 tháng là CBBank (5,55%/năm) và NCB (5,35%/năm).

Nhóm các nhà băng trả lãi suất huy động từ 5%/năm cho kỳ hạn 6 tháng còn có: VietBank, BaoViet Bank, Eximbank, KienLongBank (5,2%/năm); HDBank, BVBank (5,1%/năm); Nam A Bank, SHB, VPBank, ABBank, PGBank và Bac A Bank (5%/năm).

DongA Bank và Sacombank là hai ngân hàng tăng lãi suất mạnh nhất cho kỳ hạn 9 tháng, lần lượt 0,7% và 0,6%/năm, cùng đạt 4,9%/năm.

Hiện lãi suất huy động kỳ hạn 9 tháng cao nhất thuộc về NCB (5,55%/năm); CBBank, BVBank, ABBank (5,5%/năm); BaoViet Bank (5,4%/năm); KienLong Bank (5,3%/năm); Nam A Bank và GPBank (5,2%/năm); SHB và Bac A Bank (5,1%/năm).

Nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 9 tháng gồm: VPBank, VietBank, PGBank, và OCB.

Đối với kỳ hạn tiền gửi 12 tháng, DongA Bank cũng dẫn đầu về mức tăng lãi suất trong tháng 8 khi tăng 0,8%/năm, lên 5,3%/năm. Sacombank tăng 0,5%/năm, lên 5,4%/năm và CBBank tăng 0,4%/năm, lên 5,7%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cao nhất thuộc về ABBank (6%/năm). Tiệm cận với mức lãi suất này là mức 5,8%/năm tại BaoViet Bank, BVBank và Saigonbank.

Hiện tại, hầu hết ngân hàng đều duy trì mức lãi suất huy động từ 5%/năm trở lên cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, ngoại trừ nhóm 4 ngân hàng thương mại quốc doanh và một số ít nhà băng như SCB, ACB, SeABank,…

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CÁC KỲ HẠN CHÍNH TẠI NGÀY 31/8/2024 VÀ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TRONG THÁNG 8 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG
Lãi suất +/- Lãi suất +/- Lãi suất +/- Lãi suất +/-
AGRIBANK 2,2 0,3 3,2 0,2 3,2 0,2 4,7 0
BIDV 2,3 0 3,3 0 3,3 0 4,7 0
VIETINBANK 2,3 0 3,3 0 3,3 0 4,7 0
VIETCOMBANK 1,9 0 2,9 0 2,9 0 4,6 0
ABBANK 4 0 5 0 5,5 0 6 0
SAIGONBANK 3,6 0,3 4,8 0,3 4,9 0,3 5,8 0,3
BVBANK 3,8 0 5,1 0 5,5 0 5,8 0
BAOVIETBANK 4 0 5,2 0 5,4 0 5,8 0
GPBANK 3,52 0 4,85 0 5,2 -0,05 5,75 0,25
CBBANK 4 0,4 5,55 0,4 5,5 0,4 5,7 0,4
NCB 4 0 5,35 0 5,55 0 5,7 0
NAM A BANK 4,1 0,3 5 0,4 5,2 0,1 5,6 0,2
VIETBANK 3,8 0 5,2 0,3 5 0 5,6 0,2
KIENLONGBANK 3,7 0 5,2 0 5,3 0 5,6 0
BAC A BANK 3,8 -0,1 5 -0,15 5,1 -0,15 5,6 -0,15
SHB 3,8 0,2 5 0,3 5,1 0,3 5,5 0,3
VPBANK 3,8 0,2 5 0,2 5 0,2 5,5 0,2
PGBANK 3,7 0 5 0 5 0 5,5 0
OCEANBANK 3,8 0 4,8 0 4,9 0 5,5 0
HDBANK 3,95 0,7 5,1 0,2 4,7 0 5,5 0
SACOMBANK 3,6 0,3 4,9 0,8 4,9 0,6 5,4 0,5
VIET A BANK 3,7 0 4,8 0 4,8 0 5,4 0
MSB 3,7 0 4,6 0 4,6 0 5,4 0
DONG A BANK 3,6 0,6 4,9 0,9 4,9 0,7 5,3 0,8
EXIMBANK 4,3 0 5,2 0 4,5 0 5,2 0,2
OCB 3,9 0 4,9 0 5 0 5,2 0
TPBANK 3,8 0,2 4,7 0,2 0 5,2 0
LPBANK 3,5 0 4,7 0 4,8 0 5,1 0
PVCOMBANK 3,6 0,05 4,5 0 4,7 0 5,1 0
MB 3,7 0 4,4 0 4,4 0 5,1 0
TECHCOMBANK 3,45 0,2 4,55 0,3 4,55 0,3 4,95 0,1
ACB 3,4 0 4,15 0 4,2 0 4,8 0
SCB 1,9 0 2,9 0 2,9 0 3,7 0
VIB 3,5 0,1 4,6 0,2 4,6 -0,2