Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 24/8/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 24/8/2024, USD VCB tăng 30 đồng, trong khi đó, đồng USD giảm sau khi Powell bật đèn xanh cho việc nới lỏng vào tháng 9.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (24/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.250 VND/USD, tăng 5 đồng so với phiên giao dịch ngày 23/8.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,780 và mức bán ra là 25.150, tăng 30 đồng ở chiều mua và giữ mức giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 23/8. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 – 25.500 VND/USD.
1. VCB – Cập nhật: 24/08/2024 04:58 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,368.48 | 16,533.82 | 17,064.69 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,915.39 | 18,096.35 | 18,677.39 |
SWISS FRANC | CHF | 28,624.60 | 28,913.74 | 29,842.11 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,428.88 | 3,463.51 | 3,575.26 |
DANISH KRONE | DKK | – | 3,656.88 | 3,797.02 |
EURO | EUR | 27,082.83 | 27,356.40 | 28,568.57 |
POUND STERLING | GBP | 31,941.05 | 32,263.68 | 33,299.61 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,122.18 | 3,153.72 | 3,254.98 |
INDIAN RUPEE | INR | – | 297.11 | 308.99 |
YEN | JPY | 166.65 | 168.33 | 176.38 |
KOREAN WON | KRW | 16.17 | 17.97 | 19.60 |
KUWAITI DINAR | KWD | – | 81,565.75 | 84,828.87 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | – | 5,655.12 | 5,778.61 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | – | 2,314.49 | 2,412.81 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | – | 259.37 | 287.13 |
SAUDI RIAL | SAR | – | 6,639.17 | 6,904.78 |
SWEDISH KRONA | SEK | – | 2,394.29 | 2,496.01 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,625.37 | 18,813.51 | 19,417.57 |
THAILAND BAHT | THB | 644.47 | 716.08 | 743.52 |
US DOLLAR | USD | 24,780.00 | 24,810.00 | 25,150.00 |
2. Agribank – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,810.00 | 24,830.00 | 25,170.00 |
EUR | EUR | 27,262.00 | 27,371.00 | 28,501.00 |
GBP | GBP | 32,126.00 | 32,255.00 | 33,251.00 |
HKD | HKD | 3,141.00 | 3,154.00 | 3,260.00 |
CHF | CHF | 28,798.00 | 28,914.00 | 29,824.00 |
JPY | JPY | 167.32 | 167.99 | 175.83 |
AUD | AUD | 16,458.00 | 16,524.00 | 17,035.00 |
SGD | SGD | 18,758.00 | 18,833.00 | 19,385.00 |
THB | THB | 707.00 | 710.00 | 741.00 |
CAD | CAD | 18,037.00 | 18,109.00 | 18,656.00 |
NZD | NZD | 15,119.00 | 15,628.00 | |
KRW | KRW | 17.86 | 19.70 |
3. Sacombank – Cập nhật: 24/02/2003 07:16 – Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24820 | 24820 | 25140 |
AUD | AUD | 16596 | 16646 | 17148 |
CAD | CAD | 18172 | 18222 | 18682 |
CHF | CHF | 29091 | 29141 | 29694 |
CNY | CNY | 0 | 3464.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1045 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3687 | 0 |
EUR | EUR | 27520 | 27570 | 28272 |
GBP | GBP | 32525 | 32575 | 33227 |
HKD | HKD | 0 | 3200 | 0 |
JPY | JPY | 169.25 | 169.75 | 175.26 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.4 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.9845 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5856 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2352 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 15162 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 410 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2406 | 0 |
SGD | SGD | 18895 | 18945 | 19497 |
THB | THB | 0 | 688.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 772 | 0 |
XAU | XAU | 7950000 | 7950000 | 8100000 |
XBJ | XBJ | 7300000 | 7300000 | 7620000 |
Tại thị trường “chợ đen”, tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 24/8/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 24/8/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 24/8/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 100,68 điểm, giảm 0,84 điểm so với giao dịch ngày 23/8/2024.
|
Đồng USD hôm nay giảm và đồng bảng Anh tăng lên mức cao nhất trong hơn hai năm sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell đưa ra tín hiệu rõ ràng rằng đợt cắt giảm lãi suất được mong đợi từ lâu của Hoa Kỳ sẽ diễn ra vào tháng tới.
Đồng USD yếu cũng khiến đồng euro đạt mức cao nhất trong 13 tháng và đồng tiền của Hoa Kỳ đạt mức thấp nhất trong 17 ngày so với đồng yên.
Trong bài phát biểu quan trọng tại hội nghị kinh tế thường niên của Cục Dự trữ Liên bang Kansas City ở Jackson Hole, Wyoming, Powell cho biết: “Đã đến lúc chính sách cần điều chỉnh“, vì rủi ro tăng lạm phát đã giảm và rủi ro giảm việc làm đã tăng.
“Chúng tôi không tìm kiếm hoặc chào đón sự hạ nhiệt hơn nữa trong điều kiện thị trường lao động. Chúng tôi sẽ làm mọi thứ có thể để hỗ trợ một thị trường lao động mạnh mẽ khi chúng tôi đạt được tiến triển hơn nữa hướng tới sự ổn định giá cả. Với việc giảm bớt chính sách một cách thích hợp, có lý do chính đáng để nghĩ rằng nền kinh tế sẽ quay trở lại mức lạm phát 2% trong khi vẫn duy trì một thị trường lao động mạnh mẽ“, Powell nói.
Các nhà giao dịch vào thứ sáu tiếp tục đặt cược vào việc cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm tại cuộc họp của Fed vào ngày 17-18 tháng 9, đưa tỷ lệ cược lên 65% sau phát biểu của Powell. Nhưng họ định giá khoảng một phần ba khả năng cắt giảm 50 điểm cơ bản, tăng so với xác suất hơn một phần tư trước đó.
Đồng Euro và đồng Yen tăng. Điều này làm suy yếu chỉ số USD, đo lường đồng bạc xanh so với rổ sáu loại tiền tệ bao gồm cả hai loại tiền tệ đó. Chỉ số này đã giảm 0,81% từ cuối thứ năm xuống còn 100,64, đã tăng nhẹ trước khi Powell phát biểu.
“Tôi nghĩ phản ứng của thị trường, đồng USD yếu hơn một chút, lợi suất trái phiếu thấp hơn một chút, là khá đúng. Không giống như ông ấy nói, chúng tôi sẽ thực hiện ba (lần cắt giảm) 50 để bắt đầu chu kỳ nới lỏng‘”, Steve Englander, giám đốc nghiên cứu G10 FX tại Standard Chartered Bank ở New York cho biết.
“Ngầm hiểu là nó mở ra cánh cửa đến mức 50 tại một thời điểm nào đó mà không đưa ra mốc thời gian cụ thể. Chúng tôi vẫn không nghĩ rằng 50 (điểm cơ bản) sẽ là động thái đầu tiên, nhưng nó có thể diễn ra nhanh chóng nếu thị trường lao động tiếp tục suy yếu“, ông nói, ám chỉ đến nhận xét của chủ tịch Fed về lạm phát và việc làm.
Một động thái vào tháng 9 sẽ giúp Fed thoát khỏi chính sách lãi suất hạn chế đã áp dụng kể từ khi bắt đầu tăng lãi suất để chống lạm phát vào tháng 3 năm 2022, nâng phạm vi mục tiêu quỹ liên bang từ khoảng 0 lên 5,25%-5,5%, mức đã duy trì kể từ tháng 7 năm 2023.
Sau đó, Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Chicago Austan Goolsbee cho biết trong một cuộc phỏng vấn với CNBC rằng mặc dù ông chưa sẵn sàng kêu gọi cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương một cách rõ ràng, nhưng chính sách tiền tệ hiện khá chặt chẽ và không phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại.
Uto Shinohara, giám đốc điều hành kiêm chiến lược gia đầu tư cấp cao tại Mesirow ở Chicago, cho biết: “FX là một trò chơi tương đối, vì vậy kỳ vọng Fed sẽ sớm cắt giảm lãi suất cùng các ngân hàng lớn khác đang khiến đồng đô la giảm giá“.
Tỷ giá USD ngày 24/8/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội:
1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung – số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc – số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến – số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang – số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ – số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu – số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang – số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 – số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi – số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ – Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư – 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai – 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu – 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn – số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng – số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI – Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải – số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ – số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm – số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Nguồn: https://congthuong.vn/ty-gia-usd-hom-nay-2482024-dong-usd-giam-sau-khi-powell-bat-den-xanh-cho-viec-noi-long-vao-thang-9-341130.html